PHÒNG GD&ĐT QUY NHƠN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MG HƯƠNG SEN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 14/KH – MGHS Quy Nhơn, ngày 05 tháng 10 năm 2019
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
NĂM HỌC: 2019-2020
Căn cứ Công văn số 1508/SGDĐT-VP ngày 05/8/2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện kế hoạch thời gian năm học 2019-2020.
Căn cứ công văn số 530/PGDĐT ngày 12 tháng 9 năm 2019 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Quy Nhơn về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2019-2020.
Trên cơ sở kết quả đạt được trong năm học 2018-2019 của nhà trường, trường Mẫu giáo Hương Sen đã đề ra kế hoạch năm học 2019-2020 như sau:
A-ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH.
I/ THUẬN LỢI:
Năm học 2019 – 2020 Trường MG Hương Sen tiếp tục nhận được sự chỉ đạo, quan tâm của lãnh đạo Đảng ủy, UBND Phường Trần Phú, lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo TP Quy Nhơn về cơ sở vật chất cũng như về công tác chuyên môn.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nhà trường được sữa chữa, bổ sung ngày càng khang trang, sạch đẹp đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ hiện nay.
II/ KHÓ KHĂN:
Cơ sở vật chất, diện tích các phòng học, sân chơi chưa thật sự đáp ứng đúng với chương trình giáo dục mầm non lấy trẻ làm trung tâm.
Trong năm học 2019 – 2020 nhà trường tiếp tục thực hiện Đề án tự chủ hoàn toàn về tài chính ảnh hưởng phần nào về số lượng trẻ đầu vào giảm dần do học phí ngày càng tăng theo lộ trình chuyển đổi so với các trường lân cận.
III/ TÌNH HÌNH CBVC:
Tổng số CBVC: 22 (Biên chế: 15; Hợp đồng: 7)
Trong đó: -BGH: 02
-Tổ chuyên môn: 17 +Giáo viên: 14 +Cấp dưỡng: 03
-Tổ văn phòng: 03 (1 kế toán, 1văn thư, 1 bảo vệ)
Trình độ chính trị: +Trung cấp: 01 + Sơ cấp: 10
Trình độ: – Trình độ văn hóa: 12/12
– Trình độ chuyên môn: + Đại học: 15; + Cao đẳng: 01;
+ Trung cấp: 03; + Sơ cấp: 02
Trong đó: – BGH: 02 Trình độ ĐHMN
– Tổ chuyên môn:
+ Giáo viên: Trình độ chuẩn: 14/14GV, đạt 100%
Trình độ trên chuẩn: 13/14GV, đạt 92,85%
@ GV mầm non : 01 TCMN
@ GV mầm non cao cấp: 13 ĐHMN
+ Cấp dưỡng: 01 Trung cấp kỹ thuật chế biến món ăn, 2 có chứng chỉ sơ cấp nghề nấu ăn, đạt 100%
– Tổ văn phòng: 01 TC kế toán; 01 CĐ Quản trị văn phòng
Tin học : -Trình độ A: 2/22, đạt 9%; -Trình độ B: 4/22, đạt 18,2%
-Trình độ chuẩn CNTT: 13/22, đạt 59%.
Ngoại ngữ: -Trình độ A: 03/22, đạt 13,6%; -Trình độ B: 11/22, đạt 5%.
-Trình độ C: 03/22, đạt 13,6%.
Chi bộ: 11 Đảng viên .
Đoàn viên công đoàn: 20 công đoàn viên.
B-PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2019-2020.
I/ NHIỆM VỤ CHUNG:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển GDMN giai đoạn 2018- 2025; Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý gỉáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025-, xây dựng kế hoạch thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo Luật Giáo dục năm 2019 trong nhà trường.
Năm học 2019-2020, trường Mẫu giáo Hương Sen tiếp tục đẩy mạnh phát triển trường lớp đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ, đặc biệt nâng cao hiệu quả công tác quản lý trẻ tại trường; giữ vững tỉ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi đến trường. Tham mưu Phòng GD&ĐT TP Quy Nhơn giải quyết cơ bản vấn đề thiếu giáo viên; nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ giáo viên mầm non . Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN; tăng cường năng lực quản trị nhà trường, đẩy mạnh tự chủ gắn với thực hiện dân chủ trong các hoạt động của nhà trường. Tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn về thế chất, tinh thần cho trẻ; nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, khuyến khích, tăng tỷ lệ trẻ tại trường làm quen với tiếng Anh; quan tâm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ khuyết tật học hòa nhập, duy trì và nâng cao chất lượng hoàn thành mục tiêu phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn phường Trần Phú năm 2019.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:
- Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua:
*Yêu cầu và chỉ tiêu:
Kiện toàn ban chỉ đạo và 100% CBVC thực hiện có hiệu quả việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tăng cường nề nếp, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm trong toàn thể CBVC, nâng cao đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, thực hiện nội dung các cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
100% CBVC thực hiện nghiêm túc chủ trương đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Chấp hành tốt qui chế dân chủ; nội qui, qui chế làm việc của ngành cũng như của nhà trường. CBVC có phẩm chất đạo đức, tác phong mẫu mực, lối sống lành mạnh, thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí.
*Biện pháp:
Tiếp tục triển khai tích hợp nội dung học tập và làm việc theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong nhà trường theo tinh thần Công văn 894/BGDĐT- GDMN ngày 09/3/2018 của Bộ GD&ĐT.
CBVC ký cam kết thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua trong hội nghị CBVC và sau hội nghị CBVC. Triển khai các văn bản qui phạm pháp luật kịp thời đồng thời mỗi CBVC thực hiện nghiêm túc chủ trương đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo, đổi mới trong công tác quản lý, giảng dạy, nghiên cứu khoa học; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
Phát động phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, đưa nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” vào các hoạt động thường xuyên trong nhà trường.
Tiếp tục thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong nhà trường: đảm bảo môi trường sư phạm, xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh, xây dựng mối quan hệ ứng xử thân thiện nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của trẻ, hình thành ở trẻ các phẩm chất mạnh dạn, tự tin trong mọi hoạt động.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục:
*Yêu cầu và chỉ tiêu:
– 100% CBVC thực hiện nghiêm túc các chủ trương, các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục &Đào tạo và của ngành.
– Thực hiện tự đánh giá chất lượng trường mầm non và đạt chuẩn Quốc gia.
– Thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục mầm non theo điều lệ trường Mầm non.
– Đổi mới ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ sổ sách của nhà trường và hồ sơ chuyên môn.
– Tổ chức và tham gia có hiệu quả các hội diễn, hội thi của cô và trẻ .
– Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường.
– Theo dõi đánh giá trẻ theo 5 lĩnh vực của từng độ tuổi.
– Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, quy chế dân chủ trong nhà trường.
– Đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn phó Hiệu trưởng. Đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Phân loại đánh giá cán bộ, viên chức và người lao động.
– Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, kiểm tra chuyên đề và đột xuất các hoạt động tại nhà trường.
*Biện pháp:
Triển khai thực hiện kịp thời hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo Luật Giáo dục năm 2019, tạo hành lang pháp lý để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý.
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, phân quyền, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và chịu trách nhiệm; xây dựng các mô hình điểm về quản lý nhà trường; đổi mới phương pháp, hình thức trong công tác sinh hoạt chuyên môn (sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học);
Tổ chức các hội thi, các hoạt động trải nghiệm cho trẻ, sinh hoạt giao lưu văn hóa-văn nghệ đối với cán bộ, giáo viên trong nhà trường đảm bảo an toàn, thiết thực, thân thiện, hiệu quả. Triển khai nội dung và tổ chức hội thi “Giáo viên dạy giỏi-cô nuôi giỏi” cấp trưởng. Có kế hoạch đầu tư cho giáo viên tham gia Hội thi GVDG cấp tỉnh. Xây dựng kế hoạch, triển khai và tổ chức hội thi “Tài năng của bé” và Hội thi “ Tự làm đồ dùng dạy học, đồ chơi” cấp trưởng.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, trang bị các trang thiết bị phần mềm hỗ trợ cho công tác quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Khai thác mạng thông tin giáo dục, hệ thống email để trao đổi văn bản hành chính điện tử, ứng dụng CNTT vào quản lý văn bản, quản lý hành chính. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ kịp thời, có chất lượng.
Xây dựng hồ sơ sổ sách theo tinh thần Công văn số 1695/SGDĐT-GDMN ngày 07/9/2018 của Sở GD&ĐT và Công văn số 541/PGDĐT ngày 28/9/2018 của Phòng GD&ĐT Quy Nhơn. Công tác lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong nhà trường đảm bảo tinh gọn, hiệu quả.
Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của nhà trường theo Điều lệ trường mầm non; các quy định về quản lý tài chính. Thực hiện thanh quyết toán và báo cáo quyết toán đầy đủ, chính xác kịp thời với phòng Giáo dục, Chi cục thuế. Đảm bảo thu chi đúng nguyên tắc, công khai hàng tháng trước hội đồng.
Tăng cường thực hiện dân chủ trong quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường, đảm bảo phát huy quyền làm chủ của cán bộ giáo viên, nhân viên, nâng cao trách nhiệm của người đúng đầu và thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường, xây dựng nề nếp, trật tự kỷ cương trong mọi hoạt động của nhà trường.
Thực hiện đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng; Theo dõi đánh giá trẻ theo 5 lĩnh vực của từng độ tuổi.
Nhà trường tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định đối với cán bộ giáo viên, nhân viên trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo địa phương trong việc huy động trẻ đúng độ tuổi đến trường.
- Rà soát, sắp xếp phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất nhà trường.
- a) Mạng lưới trường lớp
*Yêu cầu và chỉ tiêu:
Năm học 2019 – 2020 nhà trường có tổng số lớp: 07
Tổng số trẻ đi mẫu giáo: 217/205 trẻ chỉ tiêu Phòng GD&ĐT giao, tỉ lệ 105.9%. Bé trai: 106 trẻ. Bé gái: 111 trẻ. Trong đó: Tổng số trẻ em 5 tuổi ra lớp: 77/77 trẻ, tỉ lệ 100%.
Năm học 2019-2020 tuyển sinh mới: 75 trẻ. Trong đó: Trẻ 3 tuổi: 55 trẻ; Trẻ 4 tuổi: 18 trẻ; Trẻ 5 tuổi: 2 trẻ
Cụ thể: + Khối Mầm 3 lớp: 72 trẻ -Trẻ sinh năm 2016: 65 trẻ.
– Trẻ sinh năm 2017: 07 trẻ.
+ Khối Chồi 2 lớp : 71 trẻ -Trẻ sinh năm 2015: 71 trẻ.
+ Khối Lá 2 lớp : 77 trẻ -Trẻ sinh năm 2014: 77 trẻ.
100% trẻ đến lớp đạt chỉ tiêu Phòng giao và duy trì sĩ số trẻ đến cuối năm học. Phấn đấu đạt 90-95% trẻ đi học chuyên cần.
Ưu tiên thu nhận trẻ 5 tuổi vào học tại trường để thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi. Đảm bảo 100% trẻ được học bán trú.
* Biện pháp:
Thực hiện sắp xếp mạng lưới lớp theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-TW, Nghị quyết số 08/NQ-CP, Kế hoạch số 35-KH/TU ngày 04/6/2018 của Tỉnh ủy, Quyết định số 2413/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 của UBND tỉnh và Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018 của Bộ GD&ĐT và đảm bảo các quy định của Luật Giáo dục, phù hợp thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ đến trường, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Duy trì, ổn định tỷ lệ huy động trẻ đến trường ở tất cả các độ tuổi trẻ mẫu giáo. Đối với trẻ 5 tuổi, bên cạnh việc tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trường (100%), tạo mọi điều kiện để trẻ duy trì trẻ 5 tuổi học ở trường đến cuối năm nhằm thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi.
- b) Tăng cường cơ sở vật chất nhà trường:
*Yêu cầu và chỉ tiêu:
Thực hiện các giải pháp có hiệu quả về cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ CBGV – NV và trẻ để đảm bảo theo lộ trình chuyển đổi trường mầm non CL tự chủ một phần về tài chính sang trường MNCL tự chủ hoàn toàn về tài chính. Sửa chữa kịp thời một số hạng mục cần thiết trong nhà trường và ở các lớp.
Trang bị tài liệu, một số đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị còn thiếu phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Ưu tiên trang bị cho khối lớp 5 tuổi.
Mua sắm thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi theo thông tư 01/VBNH- BGDĐT ngày 23/3/2015.
Tăng cường việc tự làm đồ dùng đồ chơi có giá trị, đồ dùng đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải, tái sử dụng, sẵn có ở địa phương của các giáo viên trong nhà trường.
Huy động cha mẹ trẻ và cộng đồng hỗ trợ để bổ sung một số thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho trẻ mầm non.
Kiểm kê tài sản trong nhà trường theo định kỳ.
*Biện pháp:
Trong năm học 2019 -2020 nhà trường thực hiện trang bị, mua sắm, trang bị thêm một số bàn ghế cho một số lớp từ nguồn ngân sách nhà nước; Sửa chữa hệ thống điện, quạt, nước cho các lớp.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đảm bảo cơ sở vật chất thực hiện chương trinh GDMN, phổ thông giai đoạn 2018-2025″. Rà soát thực trạng cơ sở vật chất tại nhà trường để xây dựng kế hoạch cải tạo, nâng cấp theo hướng chuẩn hóa, xanh, sạch, đẹp, an toàn; từ nguồn học phí, đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTENT.
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025. Thực hiện tốt Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 ban hành Điều lệ Ban Đại diện cha mẹ học sinh, Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các chính sách xã hội hóa giáo dục khác; tham mưu với UBND phường Trần Phú về các chính sách địa phương nhằm thu hút nguồn lực xã hội tham gia phát triển GDMN.Huy động phụ huynh tự trang bị các dụng cụ, đồ dùng cá nhân phục vụ cho hoạt động bán trú của trẻ tại trường.
Khuyến khích giáo viên tự nghiên cứu, tìm tòi làm bổ sung đồ dùng, đồ chơi phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Việc tự làm đồ dùng đồ chơi cần đảm bảo hiệu quả, tăng cường sự tham gia của trẻ trong quá trình làm đồ dùng đồ chơi; Đảm bảo an toàn cho trẻ trong khi sử dụng đồ dùng, đồ chơi. Lập kế hoạch, kiểm tra việc bảo quản, sử dụng đồ dùng, đồ chơi và kiểm kê tài sản trong nhà trường theo định kỳ.
Quán triệt việc thu các khoản ngoài quy định đến CBGV, NV và cha mẹ trẻ trong nhà trường theo tinh thần Công văn số 1532/SGDĐT-KHTC ngày 15/8/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện các khoản thu và chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh năm học 2018-2019.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Quyết định số 35/2018/QĐ-UBND ngày 20/7/2018 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/2013/QĐ-UBND ngày 30/8/2013 của ủy ban nhân dân tỉnh về lộ trình thực hiện đối với 13 trường mầm non, mẫu giáo thuộc diện chuyển đổi sang loại hình trường mầm non công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ hoàn toàn về tài chính; Xây dựng Đề án tự chủ về kế hoạch giáo dục, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo lộ trình đối với nhà trường.
- Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em.
*Yêu cầu và chỉ tiêu:
– Ưu tiên thu nhận trẻ 5 tuổi vào học tại trường. 100% trẻ 5 tuổi được ăn bán trú tại trường.
– Bổ sung ĐDDH và ĐC theo thông tư 01/VBNH- BGDĐT cho 2 lớp lá.
– Hoàn thành tốt công tác phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn phường Trần Phú
*Biện pháp:
Thực hiện tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo để tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, quan tâm của Cấp uỷ Đảng và UBND phường Trần Phú trong công tác PCGDT5T. Tập trung ưu tiên nguồn lực để đảm bảo duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNTENT. Cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTENT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý một cách hiệu quả và hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi năm 2019.
Cử giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng về công tác phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi. Lựa chọn giáo viên có năng lực chuyên môn nghiệp vụ dạy khối lá. Duy trì, ổn định tỷ lệ trẻ đến trường ở tất cả các độ tuổi trẻ mẫu giáo, đảm bảo 100% trẻ được ăn tại trường. Tạo mọi điều kiện để duy trì trẻ 5 tuổi học ở trường đến cuối năm.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các chế độ, chính sách khác đối với trẻ em.
Thực hiện công tác tự đánh giá theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDDT ngày 22/08/2018 quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non nhằm rà sót và bổ sung một số tiêu chí chưa đảm bảo.
- Nâng cao chất lựơng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
- a) Đảm bảo an toàn về thế chất và tinh thần cho trẻ
*Yêu cầu và chỉ tiêu:
– 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, phòng tránh các tai nạn thương tích và đặc biệt chú trọng công tác phòng chống xâm hại, bạo hành trẻ em trong thời gian trẻ ở trường.
– 100% giáo viên thực hiện tốt quy định về đạo đức nhà giáo; không được có những hành vi xúc phạm tinh thần thể lực của trẻ làm ảnh hưởng tâm lý của các cháu.
– Xây dựng môi trường văn hóa, giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện cho trẻ.
*Biện pháp:
Thực hiện nghiêm túc các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường (Nghị định 80/2017/NĐ- CP); xây dựng trường học an toàn, phòng, chồng tai nạn, thương tích trong cơ sở GDMN và Chỉ thị số 993/CT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở giáo dục; không để xảy ra tình trạng bạo hành trẻ. Kịp thời phát hiện các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ và có biện pháp thực hiện khắc phục; đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp đề xảy ra mất an toàn đối với trẻ.
Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn hoạt động chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng trẻ mầm non. Thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho CBGVNV và cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ. Xây dựng môi trường thân thiện, lành mạnh
Xây dựng bộ quy tắc ứng xử theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 28/5/2019, tăng cường giáo dục phòng chống bạo lực học đường, phòng chống tai nạn thương tích, an toàn giao thông cho trẻ em tại trường theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Bình Định, Phòng GD&ĐT Quy Nhơn.
Xây dựng triển khai kế hoạch, tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non khi sử dụng dịch vụ đưa đón bằng xe ô tô theo Công văn số 3523/BGDĐT- GDCTHSSV ngày 16/8/2019 của Bộ GD&ĐT; thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường. Tham gia các lớp tập huấn chuyên môn do Sở và Phòng Giáo dục tổ chức nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng chăm sóc, giáo dục trẻ. Đảm bảo thực hiện quyền trẻ em trong trường học.
- b) Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ của trẻ:
*Yêu cầu và chỉ tiêu:
100% trẻ được ăn tại trường, trẻ ăn hết khẩu phần theo định lượng trong ngày. Đảm bảo lượng calo từ 900 – 1100Kcalo/trẻ/ngày ở trường.
100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ, cân đo sức khỏe 4 lần/năm. Phối hợp với Trạm y tế Phường Trần Phú thực hiện tốt công tác y tế trường học.
Giáo dục vệ sinh cá nhân, kỹ năng sống, thói quen, hành vi văn minh cho trẻ.
*Tổng số trẻ được khám sức khỏe đầu năm: 213/217 trẻ. Trong đó xếp loại sức khỏe: Tốt: 172 trẻ; Khá: 40 trẻ; TB: 1 trẻ
*Tổng số trẻ được cân đo đầu năm: 217/217 trẻ, đạt 100%
Cụ thể:
Kênh BT | Kênh -2 | Kênh -3 | Kênh +2 | Kênh +3 | |
Cân nặng | 187/217 (86,2%) | 3/217 (1,4%) | 24/217 (11%) | 3/217(1,4%) | |
Chiều cao | 211/217 (97,2%) | 4/217 ( 1,8 %) | 1/212 (0,5%) | 1/212 (0,5%) |
*Biện pháp:
Tăng cường công tác quản lý chất lượng bữa ăn bán trú, huy động các nguồn lực để nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ. Xây dựng chế độ ăn hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ. Tổ chức hợp đồng các công ty cung ứng sữa, thực phẩm, thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong bếp ăn.
Rà soát, cập nhật các tiêu chuẩn về dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bồ sung một số nội dung của Chương trình GDMN vào phần mềm hỗ trợ xây dựng thực đơn, khẩu phần ăn cho trẻ.
Phối hợp với Trung tâm y tế Thành phố tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/ năm, có các biện pháp phòng chống các dịch bệnh lây lan trong nhà trường. Triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Xây dựng tủ thuốc y tế học đường, tổ chức cân đo trẻ 4lần/năm
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình Sữa học đường theo Quyết định số 2790/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Sữa học đường trong các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bình Định từ năm 2018 đến năm 2020 và Kế hoạch số 1875/KH-SGDĐT ngày 05/10/2018 về việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình Sữa học đường của Sở GD&ĐT;thực hiện công văn 492/ PGDĐT ngày 07/9/2018 của phòng GD&ĐT Quy Nhơn về Chương trình Sữa học đường trong các cơ sở GDMN từ năm 2018 đến năm 2020.
Triển khai Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên đế nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản giai đoạn 2018 – 2025 ”, chú trọng tham gia công tác bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức và năng lực của cán bộ giáo viên, nhân viên về công tác y tế trường học, kiến thức về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thế lực để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh không lây nhiễm.
Thực hiện các biện pháp tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất; phối hợp với cha mẹ trẻ xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì; đặc biệt là chế độ dinh dưỡng cho trẻ em viêm đường hô hấp và tiêu chảy.
- c) Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN.
*Yêu cầu và chỉ tiêu:
– 100% lớp thực hiện tốt Chương trình GDMN sau chỉnh sửa theo phương châm “Học mà chơi, chơi mà học”
– Thực hiện lồng ghép giáo dục dinh dưỡng vào trong các hoạt động học.
– Chỉ đạo đổi mới hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm; Đẩy mạnh tích hợp, lồng ghép có hiệu quả các nội dung giáo dục kỹ năng sống, nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục về giới cho trẻ vào trong các hoạt động giáo dục, chế độ sinh hoạt và các hoạt động ngoại khóa của trẻ.
– 100% cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên được tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, sinh hoạt chuyên môn theo định kỳ.
– Nâng cao chất lượng các chuyên đề: “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; Chuyên đề “Phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội”; Tiếp tục củng cố chuyên đề “Phát triển nhận thức – hoạt động hình thành biểu tượng toán” cho trẻ trong nhà trường.
– 100% lớp lá thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi. Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5 tuổi vào lớp 1.
– Xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện tốt công tác tuyên truyên phụ huynh, tăng quy mô sô lượng trường đăng ký tham gia cho trẻ mẫu giáo làm quen tiếng Anh, đồng thời đưa giáo trình giảng dạy tiếng Anh là Happy Hearts vào trong chương trình theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT Bình Định.
– Thực hiện tốt các chính sách ưu tiên đối với trẻ khuyết tật, tạo điều kiện tốt cho trẻ khuyết tật học hòa nhập.
*Biện pháp:
Tham gia tập huấn phát triển Chương trình giáo dục mầm non phù hợp với văn hóa, điều kiện trường, lớp, khả năng và nhu cầu của trẻ; đẩy mạnh thực hiện phương châm giáo dục “ học mà chơi, chơi bằng học ”; đẩy mạnh việc tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ; thực hiện thí điểm sử dụng bản đánh giá toàn cầu GGA (Bản đánh giá thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ) tại nhà trường; thực hiện lồng ghép giáo dục dinh dưỡng họp lý và chế độ vận động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thế chất cho trẻ; hỗ trợ, phối hợp với cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục trẻ có chất lượng; khai thác, sử dụng hiệu quả môi trường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có; hướng dẫn giáo viên thực hiện tự làm đồ dùng đồ chơi cần đảm bảo an toàn, hiệu quả, tránh hình thức, tăng cường sự tham gia của trẻ trong quá trình làm đồ dùng, đồ chơi và hướng dẫn giáo viên tuyệt đối không dạy trước Chương trình lớp Một cho trẻ.
Thực hiện quy định và hướng dẫn của Bộ GD&ĐT tại Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT, Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT, Chỉ thị số 2325/CT- BGDĐT, Công văn số 1303/ BGDĐT-GDMN, tài liệu hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN và các tài liệu hướng dẫn tổ chức giáo dục được Bộ GD&ĐT thẩm định, ban hành. Khai thác, sử dụng môi trường và thiết bị dạy học đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 216/KH-SGDĐT ngàỵ 16/02/2017 của Sở GD&ĐT và Công văn số 105/KH-PGDĐT ngày 21/5/2017 về việc triển khai thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm ” giai đoạn 2016- 2020: căn cứ các tiêu chí trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, nhà trường tự rà soát, xây dựng và sử dụng hiệu quả môi trường giáo dục, xây dựng kế hoạch giáo dục, tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, đánh giá sự phát triển của trẻ và công tác phối họp với cha mẹ trẻ; tổ chức tham quan các mô hình điểm về thực hiện chuyên đề trọng tâm trong năm học 2019 – 2020. Tổng kết, đánh giá 05 năm triển khai thực hiện chuyên đề và làm tốt công tác truyền thông thông qua việc thực hiện chuyên đề.
Trong năm học 2019 – 2020 nhà trường thực hiện một số chuyên đề trọng tâm như chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; Chuyên đề “Phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội”; Tiếp tục củng cố chuyên đề “Phát triển nhận thức – hoạt động hình thành biểu tượng toán” cho trẻ. Tổ chức thực hiện chuyên đề sinh hoạt cụm cho các trường bạn về dự theo sự hướng dẫn của Phòng GD&ĐT.
Tiếp tục triển khai Quyết định số 2130/QĐ-UBND ngày 22/6/2018 của ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc “Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giảo dục quốc dân giai đoạn 2018 – 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định”, Công văn số 1689/SGDĐT-GDMN ngày 06/9/2018 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn cho trẻ làm quen tiếng Anh trong trường mầm non; tăng cường công tác quản lý nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả kế hoạch cho trẻ làm quen tiếng Anh.
Triển khai nội dung và tổ chức hội thi “Giáo viên dạy giỏi- cô nuôi giỏi” cấp trường và lựa chọn giáo viên tham gia hội thi “Giáo viên dạy giỏi ” cấp Tỉnh năm học 2019-2020; Tổ chức Hội thi “Làm đồ dùng đồ chơi“; Hội thi “Tài năng bé yêu” cấp trường và tham gia Hội thi ” Tài năng bé yêu” cấp Thành phố.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, giúp trẻ có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng. Thực hiện đầy đủ các chính sách dành cho trẻ khuyết tật, giáo viên dạy trẻ khuyết tật. Tạo điều kiện thuận lợi giáo dục hòa nhập có chất lượng cho trẻ khuyết tật.
- Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giảo viên mầm non:
*Yêu cầu và chỉ tiêu:
– 100% đội ngũ CBQL và giáo viên đủ về số lượng. CBQL, GVMN được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm đối với trẻ.
– 100% cán bộ giáo viên được bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn.
– Đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN cuối năm đạt khá trở lên.
– 100% CBVC được đảm bảo đầy đủ về quyền lợi và chế độ chính sách.
– 1/1 giáo viên tham gia Hội thi GVDG cấp Tỉnh đạt 100%.
– 100% giáo viên, nhân viên tham gia hội thi “GVDG -CNG” cấp trường đều đạt giải.
*Biện pháp:
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Xử lý nghiêm những giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo, vi phạm pháp luật, bạo hành trẻ. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm đối với trẻ.
Triển khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025, bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đối 2019. Triển khai thực hiện chuẩn hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Thực hiện các chính sách đối với GVMN theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ và các chế độ, chính sách khác đối với CBQL, giáo viên và nhân viên.
Tổ chức cho toàn thể CBVC tham gia bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm; nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ, khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng Internet.
Lập kế hoạch tổ chức Hội thi GVDG cấp trường, tuyển chọn giáo viên đủ điều kiện đăng ký dự Hội thi Giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh năm học 2019-2020 và có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên đi thi đạt kết quả tốt nhất.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế
* Yêu cầu và chỉ tiêu:
– Phối hợp với hội khuyến học và ban đại diện cha mẹ trẻ và cha mẹ trẻ trong toàn trường đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.
– Tuyên truyền vận động phụ huynh cùng phối hợp trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
– Nghiên cứu, học hỏi, áp dụng mô hình, phương pháp giáo dục mới của các tỉnh bạn, trường bạn vào GDMN tại trường.
*Biện pháp:
Trong năm học 2019 – 2020 Hội khuyến học nhà trường tích cực tham mưu hội khuyến học phường Trần Phú để tăng cường sự hỗ trợ về kinh phí trong công tác xã hội hóa giáo dục và góp phần hỗ trợ nhà trường thực hiện tốt công tác khuyến học, khuyến tài.
Huy động nguồn lực từ cha mẹ trẻ hỗ trợ nhà trường trong công tác xã hội hóa giáo dục để phát triển GDMN.
Tìm hiểu, nắm bắt những tổ chức, cá nhân có khả năng về nguồn lực để vận động ủng hộ vật chất, kinh phí tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường.
Tích cực nghiên cứu, học hỏi, áp dụng mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ như: phương pháp Steam, Montessori…
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin:
*Yêu cầu và chỉ tiêu:
– Khai thác sử dụng hiệu quả các phần mềm được ngành hướng dẫn thực hiện
– 100% CBGV, NV sử dụng CNTT trong việc soạn thảo văn bản và giáo án điện tử.
– Thực hiện các báo cáo, e-leaming 10 module trực tuyến.
*Biện pháp:
Thực hiện Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 15/01/2017của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giáo dục đào tạo. Đấy mạnh cải cách hành chính, triển khai rà soát, hoàn thiện cập nhật dữ liệu phần mềm cơ sở dữ liệu ngành để phục vụ cho công tác quản lý. Tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, tránh hình thức gây áp lực cho GVMN; tăng cường sử dụng các phần mềm để hỗ trợ công tác quản lý và hỗ trợ nâng cao chất lượng tổ chức giáo dục trẻ ở cơ sở giáo dục. Hướng dẫn cán bộ quản lý, giáo viên mầm non tham gia học trực tuyến e-leaming 10 module nâng cao để nâng cao năng lực quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non
*Yêu cầu và chỉ tiêu:
– 100% CBVC được học tập quán triệt các văn bản qui phạm pháp luật về giáo dục mầm non.
– Tuyên truyền trong cha mẹ trẻ về các bệnh thường gặp ở trẻ em, về chương trình giáo dục mầm non. 7/7 lớp xây dựng ở góc truyên truyền về các bệnh thường gặp.
– 14/14 giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lí được bồi dưỡng, tập huấn về kiến thức, kỹ năng tuyên truyền. Xây dựng kế hoạch, kiểm tra đánh giá nội dung, hình thức truyên truyền đưa vào tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm.
– Tiếp tực thực hiện các chính sách ưu tiên trong giáo dục đối với trẻ khuyết tật học hòa nhập.
– Phối hợp với y tế phường Trần Phú, các bậc cha mẹ trẻ tuyên truyền về phòng chống các dịch bệnh trong cộng đồng.
*Biện pháp:
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Bộ GD&ĐT về đổi mới và phát triển GDMN; gắn truyền thông với việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn; thực hiện truyền thông để tôn vinh, nhân rộng các điển hình); thực hiện đảm bảo theo tinh thần Công văn số 578/SGDĐT-GDMN ngày 07/4/2017 về việc thu thập bài, ảnh về giáo dục mầm non phục vụ công tác truyền thông.
Thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN, tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức, đảm bảo hiệu quả, phù hợp, lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.
Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động, phong trào Hội thi của cô giáo và trẻ nhằm đẩy mạnh công tác truyền thông về GDMN; Trong học kỳ II của năm học 2019- 2020, tham gia Hội thi “Tài năng bé yêu” cấp Thành phố..
C-CÁC CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU TRONG NĂM.
1/ Thực hiện các cuộc vận động:
– Kiện toàn ban chỉ đạo và 100% CBVC thực hiện có hiệu quả về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với phong trào thi đua : “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
– 100% CBVC thực hiện nghiêm túc chủ trương đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Chấp hành tốt qui chế dân chủ; nội qui, qui chế làm việc của ngành cũng như của nhà trường. CBVC có phẩm chất đạo đức, tác phong mẫu mực, lối sống lành mạnh, thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí.
2/ Đánh giá xếp loại cán bộ, viên chức:
– Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng: Xếp loại xuất sắc, đạt 100%
– Giáo viên: Xếp loại xuất sắc 10/14GV, đạt 71,4%; Xếp loại khá 04/14GV, đạt 28,6%.
– Nhân viên: Xếp loại xuất sắc 2/6NV, đạt 33,3%; Xếp loại khá 4/6NV, đạt 66,7%.
3/ Công tác chuyên môn:
– Trẻ đi học chuyên cần: 90-95%
– Trẻ cân nặng kênh bình thường: 93-95%
– Trẻ chiều cao kênh bình thường: 99%
– Bé ngoan: 100%. Trong đó BNXS: 45%
– Đánh giá trẻ trên 5 lĩnh vực: 100%
– Hội thi giáo viên dạy giỏi, cô nuôi giỏi cấp trường:
Trong đó: + Giáo viên: 8/8 GV, đạt 100% +Cô nuôi: 3/3 CN, đạt 100%.
– Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh: 1/1 GV, đạt 100%
– Số sáng kiến được công nhận các cấp: 8 – 10 sáng kiến.
4/ Hoạt động của các tổ chức đoàn thể:
– Chi bộ Đạt trong sạch vững mạnh.
– Công đoàn cơ sở vững mạnh.
5/ Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
a/ Tập thể: – Tập thể lao động tiên tiến
– Tập thể Lao động xuất sắc
– Giấy khen UBND thành phố
b/ Cá nhân: – Bằng khen UBND tỉnh: 2 người
– Giấy khen UBND thành phố: 4 – 5 người
– Chiến sĩ thi đua cơ sở: 4- 5 người.
– Lao động tiên tiến: 22/22 CBVC, đạt 100%.
D-KẾT LUẬN.
Năm học 2019-2020 là năm học tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non, tiếp tục thực hiện các cuộc vận động lớn của ngành.
Tập thể CBVC nhà trường phấn đấu nhiều hơn nữa về chuyên môn nghiệp vụ, yêu nghề, mến trẻ, khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học.
Lãnh đạo phòng GD&ĐT TP Quy Nhơn HIỆU TRƯỞNG
Trần Thị Thùy Hạnh
Nơi nhận:
-Lãnh đạo Phòng GD&ĐT;
-Lưu: VP.